Liên từ phụ thuộc (Subordinating Conjunctions) là một từ hoặc cụm từ liên kết một mệnh đề phụ thuộc với một mệnh đề độc lập. Từ hoặc cụm từ này chỉ ra rằng một mệnh đề có giá trị thông tin để bổ sung vào ý chính của câu, báo hiệu mối quan hệ nguyên nhân và kết quả hoặc sự thay đổi về thời gian và địa điểm giữa hai mệnh đề.
Liên từ phụ thuộc được đặt trước mệnh đề phụ thuộc. Mệnh đề phụ thuộc có thể được đặt trước hoặc sau mệnh đề độc lập
Ví dụ: I did it because he told me to. (Tôi đã làm nó bởi vì anh ấy kêu tôi làm.)
I did it – mệnh đề chính
because he told me to – mệnh đề phụ thuộc
hoặc chúng ta cũng có thể đặt mệnh đề phụ trước mệnh đề chính:
While I was waiting at the bus stop, three buses went by in the opposite direction. (Trong khi tôi đang đợi ở trạm xe buýt, ba chiếc xe buýt đã dừng ở trạm đối diện.)
While I was waiting at the bus stop – mệnh đề phụ
three buses went by in the opposite direction – mệnh đề chính
Xem lại Liên từ và các bài luyện tập Liên từ
(Phần 1 – Các loại liên từ)
(Phần 2 – Liên từ kết hợp)
(Phần 3 – Liên từ tương quan)
A/ Thể hiện nguyên nhân và kết quả
Các liên từ phụ thuộc nhằm mục đích thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa mệnh đề phụ và mệnh đề chính ví dụ như từ Because. Nếu chỉ có mệnh đề bắt đầu bằng Because (mệnh đề phụ) thì câu không hoàn chỉnh và không đầy đủ ý.
Ví dụ: I can’t go because I am ill. (Tôi không thể đi được vì tôi bị bệnh.)
Trong câu này “I can’t go” là mệnh đề độc lập. Nó có thể tự đứng thành một câu hoàn chỉnh. Và mệnh đề “because I am ill” là mệnh đề thể hiện mối quan hệ nhân quả. Mệnh đề phụ trong trường hợp này dùng để trả lời cho câu hỏi “Tại sao?” hoặc “Vì mục đích gì?”
I can’t go – là kết quả
because I am ill – là nguyên nhân
Một số liên từ khác thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quả: for, as, since, though, due to, provided that, because of, unless, and so/so that.
B/ Thể hiện mối quan hệ về thời gian hoặc địa điểm
Liên từ phụ thuộc còn được dùng để thể hiện mối quan hệ về thời gian hoặc địa điểm giữa hai mệnh đề như: once, while, when, whenever, where, wherever, before, and after.
Ví dụ: Before I made a decision, I thought carefully about it. (Trước khi tôi đưa ra quyết định, tôi đã suy nghĩ về nó một cách cẩn thận.)
Before I made a decision – xảy ra sau
I thought carefully about it – xảy ra trước
Liên từ Before trong ví dụ ở trên cho chúng ta biết mệnh đề đi chung với nó xảy ra sau mệnh đề chính.
C/ Vị trí dấu phẩy và liên từ phụ thuộc
- Khi liên từ phụ thuộc nằm ở giữa câu (mệnh đề phụ được đặt sau mệnh đề chính) thì chúng ta không đặt dấu phẩy phía trước chúng.
Ví dụ: He sat watching her as she got ready. (Anh ấy ngồi nhìn cô ấy cho đến khi cô ấy đã sẳn sàng.)
- Đặt dấu phẩy sau mệnh đề phụ nếu nó được đặt trước mệnh đề chính.
Ví dụ: Whenever she comes, she brings a friend. (Bất cứ lúc nào cô ấy đến, cô ấy đều dẫn theo một người bạn.)
D/ Các liên từ phụ thuộc thường được sử dụng
after – sau khi
although – mặc dù
as – cho đến khi
as if – như thể là
as long as – miễn là
as much as – nhiều như
as soon as – ngay khi
as though – cứ như là
because – bởi vì
before – trước khi
by the time – khi mà, vào lúc
even if – dù cho có
even though – dẫu cho
if – nếu
in order that – để
in case – phòng khi, lỡ khi
in the event that – phòng khi, lỡ khi
lest – e rằng
now that – bây giờ thì
once – một khi
only – chỉ có điều, nhưng
only if – chỉ khi, nếu
provided that – miễn là, chỉ cần
since – kể từ khi
so – cho nên
supposing – giả sử
that – rằng
than – ngay sau khi
though – mặc dù
till, until – cho đến khi
unless – trừ khi
when – khi
whenever – bất cứ khi nào
where – nơi mà
whereas – trong khi
wherever – bất cứ nơi nào
whether or not – cho dù có hay không
while – trong khi
CÁC BÀI LUYỆN TẬP LIÊN TỪ PHỤ THUỘC
https://www.usingenglish.com/quizzes/96.html
https://www.gingersoftware.com/content/grammar-rules/conjunctions/conjunction-exercises/
https://www.tolearnenglish.com/exercises/exercise-english-2/exercise-english-81173.php