Cách dùng thể bàng thái trong tiếng Anh

Câu bàng thái hay bàng thái cách (Subjunctive) là loại câu được sử dụng để nhấn mạnh tầm quan trọng hay sự cần thiết phải làm một việc gì đó, vì thế nó thường được sử dụng để đưa ra lời khuyên. Chúng ta sử dụng bàng thái cách sau một số động từ và tính từ.

Động từ ở mệnh đề sau để ở dạng đối với tất cả chủ ngữ hoặc should V. Chỉ sử dụng bàng thái cách trong những trường hợp khẩn cấp hay nhấn mạnh tầm quan trọng, do đó bạn cần chú ý nghĩa của động từ để sử dụng đúng.

Sử dụng bàng thái cách sau các động từ:

To ask (that): Dùng để hỏi.

To advise (that): Dùng để cho lời khuyên.

To command (that): Dùng để ra lệnh.

To desire (that): Dùng để nói về ước muốn.

To demand/ To request (that): Dùng để yêu cầu.

To insist (that): Dùng để nhấn mạnh.

To recommend (that): Dùng để giới thiệu.

To propose (that): Dùng để cầu hôn.

To urge (that): Dùng để đôn đốc, thúc giục.

To suggest (that): Dùng để gợi ý.

Cấu trúc: S + V (that) S V hoặc S should V…

Ví dụ: The doctor advise that he stop smoking as soon as possible (Bác sĩ khuyên anh ấy dừng hút thuốc càng sớm càng tốt).

 

My parents requested me come back home before 9 pm (Bố mẹ yêu cầu tôi về nhà trước 9h tối).

The man proposes that you and me, we should marry before summer (Người đàn ông đó cầu hôn rằng chúng ta nên cưới trước mùa hè).

Dùng bàng thái cách sau các tính từ:

It is best (that): Nó là tốt nhất.

It is important/ crucial /vital /(that): Nó là quan trọng.

It is desirable (that): Đó là mong muốn.

It is essential (that): Nó là điều cần thiết.

It is imperative (that): Nó là bắt buộc.

It is necessary (that): Nó là cần thiết.

It is recommended (that): Nó được khuyến khích.

It is urgent (that): Đây là chuyện khẩn cấp.

It is a good idea (that): Ý kiến đó hay.

It is a bad idea (that): Nó là một ý kiến không hay.

Cấu trúc: It is + adjective (that) S V hoặc S should V…

Ví dụ: It is essential that she get on well with our neighbours (Điều cần thiết là cô ấy sống hoà thuận với hàng xóm láng giềng).

It is crucial parents teach their children life skills (Điều quan trọng là cha mẹ dạy con các kỹ năng sống).

It is necessary that she should work more responsibly with assigned tasks (Điều cần thiết là cô ấy nên làm việc có trách nhiệm hơn với nhiệm vụ được giao).

Thể bàng thái cách ở thì hiện tại và thì quá khứ:

– Thể bàng thái cách ở thì hiện tại: Động từ sử dụng trong câu luôn luôn là động từ nguyên mẫu đối với tất cả chủ ngữ.

Ví dụ: It is vital that students revise the lesssons carefully before the examination (Điều cần thiết là học sinh phải ôn bài cẩn thận trước kỳ thi).

Many companies demands workers work more than 8 hours a day (Nhiều công ty yêu cầu công nhân làm việc trên 8 tiếng một ngày).

– Thể bàng thái cách ở thì quá khứ: Chỉ xảy ra với động từ to be và được chia là “were” cho tất cả chủ ngữ.

Ví dụ: It is urgent that many victims of the flood were without food and medicines (Điều khẩn cấp là nhiều nạn nhân của trận lũ không có lương thực và thuốc men).

It is recommended that I were at home in the cold days because of my arthralgia. (Lời khuyên là tôi nên ở nhà vào những ngày lạnh giá vì bệnh đau khớp của tôi).

Theo Đinh Thị Thái Hà – vnexpress.net